Chọn MENU

RAID là gì? Hiểu rõ các cấp độ RAID 0 - RAID 1 - RAID 5 là gì?

RAID là gì? RAID ra đời như thế nào? Các cấp độ của RAID? Nếu bạn đọc đang cùng những câu hỏi trên thì bài viết ngay sau đây sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin cho bạn!

RAID là gì? Hiểu rõ các cấp độ RAID 0 - RAID 1 - RAID 5
RAID là gì? Hiểu rõ các cấp độ RAID 0 - RAID 1 - RAID 5 

1. RAID là gì?

RAID là gì? Trả lời cho câu hỏi này thì RAID là chữ viết tắt của Redundant Array of Independent Disks - Hình thức gộp nhiều ổ đĩa cứng vật lý thành 1 hệ thống. Trước đây RAID được sử dụng như một giải pháp Backup dữ liệu, cho phép đồng thời ghi dữ liệu lên nhiều đĩa cứng. 

Cho đến bây giờ, bên cạnh vai trò Backup trên thì RAID đã có nhiều biến thể cho phép việc gia tăng đáng kể khả năng truy xuất dữ liệu từ đĩa cứng.

2. Lịch sử phát triển của RAID

Để hiểu rõ hơn về công nghệ RAID, bạn đọc có thể tham khảo lịch sử phát triển của RAID ngay sau đây:

  • RAID được công bố lần đầu tiên tại trường Đại học California - Berkeley vào năm 1987. Công nghệ này được tạo ra để kết nối những ổ đĩa cứng nhỏ hơn để tạo ra 1 hệ thống lưu trữ với dung lượng lớn hơn, thay cho việc sử dụng những ổ đĩa cứng lớn và đắt tiền vào thời đó. 
  • RAB (RAID Advisory Board) hay Hội đồng tư vấn và phát triển RAID đã được thành lập vào tháng 7 năm 1992 để đề ra các tiêu chuẩn cho RAID. RAB định hướng và phát triển các tiêu chuẩn phần cứng và phân loại RAID thành 7 cấp độ khác nhau (Từ 0 - 6)
Công nghệ RAID được tạo ra để kết nối những ổ đĩa cứng nhỏ hơn để tạo ra 1 hệ thống lưu trữ với dung lượng lớn hơn
Công nghệ RAID được tạo ra để kết nối những ổ đĩa cứng nhỏ hơn để tạo ra 1 hệ thống lưu trữ với dung lượng lớn hơn

3. RAID hoạt động như thế nào?

Có ba phương thức chính để lưu trữ dữ liệu trong RAID. 

  • Phương pháp phân chia dải (Striping): Chia luồng dữ liệu thành các khối có kích thước nhất định và lưu trữ trên mỗi RAID. Cách thức lưu trữ những dữ liệu này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu suất truy xuất dữ liệu sau này.
  • Mirroring lưu trữ những bản sao chính xác của dữ liệu trên các thành viên của cùng một RAID. 
  • Phương pháp Parity sử dụng kỹ thuật kiểm tra tổng và phân loại dữ liệu. Đối với kỹ thuật chẵn - lẻ, một hàm chẵn - lẻ sẽ tính toán cho các khối dữ liệu. Trong trường hợp một ổ đĩa có lỗi, dữ liệu bị thiếu sẽ được tính lại từ kiểm tra tổng và cung cấp về khả năng chịu lỗi RAID. 

Hầu hết những loại RAID hiện nay đều đang hoạt động với các phương thức như phân dải, chẵn lẻ và mirroring.

gif-mui-tenXem thêm chủ đề liên quan: Máy chủ là gì, những điều cần biết về máy chủ  

4. Các cấp độ của RAID là gì?

Theo RAB công bố, hiện tại RAID đang được chia làm 7 cấp độ khác nhau, mỗi cấp độ có những tính năng riêng và được xây dựng và phát triển từ 2 cấp độ cơ bản là RAID 0 và RAID 1. Cụ thể về các cấp độ của RAID, bạn đọc có thể tham khảo chi tiết dưới đây:

4.1. RAID 0 là gì?

RAID 0 là gì? Đây là cấp độ cơ bản nhất với khả năng nâng cao hiệu suất trao đổi dữ liệu của đĩa cứng. Thông số để vận hành RAID 0 sẽ đòi hỏi tối thiểu hai đĩa cứng cùng loại, cho phép máy tính ghi dữ liệu lên chúng theo phương thức đặc biệt được gọi là Striping.

Để giải thích đơn giản về các hoạt động của RAID, lấy ví dụ bạn có 8 đoạn dữ liệu (đánh số từ 1 đến 8). Phương thức Striping sẽ chia  đoạn dữ liệu thành 2 phần:

  • Các đoạn đánh số lẻ (1,3,5,7) sẽ được ghi lên đĩa cứng đầu tiên. 
  • Các đoạn đánh số chẵn (2,4,6,8) sẽ được ghi lên đĩa thứ hai.

Tùy vào số lượng ổ đĩa sử dụng thì tốc độ truy xuất sẽ càng được nâng cao. Tuy nhiên RAID 0 cũng tồn tại rủi ro về việc mất dữ liệu khi dữ liệu bị xé lẻ, phân chia từng phần cố định cho từng ổ cứng và không được lưu trên 1 ổ cứng duy nhất. Nếu một đĩa cứng gặp trục trặc thì dữ liệu lưu trong ổ cứng đó sẽ bị mất, gây gián đoạn cho quá trình tổng hợp dữ liệu.

4.2. RAID 1 là gì?

RAID 1 là gì? RAID 1 cũng là cấp độ cơ bản như RAID 0 với khả năng đảm bảo an toàn dữ liệu và yêu cầu ít nhất 2 ổ đĩa để hoạt động. Thay vì phân chia từng phần dữ liệu trên từng ổ đĩa theo phương thức Striping, RAID 1 sẽ sử dụng phương thức Mirror. Cụ thể dữ liệu được ghi vào 2 ổ giống hệt nhau,trong trường hợp một ổ đĩa bị trục trặc thì ổ còn lại vẫn chứa đầy đủ dữ liệu và tiếp tục hoạt động bình thường.

Dung lượng cuối cùng của hệ thống chạy RAID 1 sẽ chính bằng dung lượng của ổ cứng đơn sử dụng (hai ổ 240GB chạy RAID 1 sẽ cho hệ thống nhìn thấy duy nhất một ổ RAID 240GB).

Tổng hợp các sản phẩm thiết bị lưu trữ sử dụng RAID: Thiết bị lưu trữ NAS

4.3. RAID 0+1 là gì?

Bạn có tự hỏi: Sẽ ra sao nếu kết hợp RAID 0 và RAID 1? Điều gì sẽ xảy ra? Câu trả lời bạn sẽ sở hữu 1 hệ thống vừa lưu trữ tốc độ cao như RAID 0 và vừa an toàn dữ liệu như RAID. Hệ thống RAID kết hợp 0+1 là sự tổng hợp của 2 RAID cơ bản, sử dụng song song 2 phương thức Striping và Mirror để hoạt động.

Chi phí để triển khai RAID 0+1 là tương đối cao, số lượng ổ cứng tối thiểu cần tới 4 ổ đĩa cứng. Dữ liệu được ghi đồng thời lên 4 ổ đĩa cứng với 2 ổ phân chia dữ liệu theo dạng Striping để tăng tốc độ truy xuất dữ liệu và 2 ổ hoạt động theo dạng Mirroring sao lưu để bảo vệ dữ liệu. 

Khi áp dụng vào hệ thống RAID 0+1, dung lượng hiển thị cuối cùng sẽ chỉ bằng ½ tổng dung lượng 4 ổ. Ví dụ với 4 ổ 240GB thì lượng dữ liệu hiển thị sẽ là (4*240)/2 = 480GB

4.4. RAID 5 là gì?

RAID 5 là gì? Đây là dạng RAID mạnh mẽ nhất, phục vụ cho những nhu cầu sử dụng văn phòng và gia đình. Số lượng ổ cứng cần thiết sẽ từ 3 - 5 ổ,  dữ liệu và bản sao lưu sẽ được chia lên tất cả các ổ cứng để đảm bảo tốc độ truy xuất song hành cùng an toàn dữ liệu.

Cụ thể về cách hoạt động của RAID 5, Viettuans.vn sẽ giải thích đơn giản với bạn:

Với 8 đoạn dữ liệu được đánh số từ 1 - 8, việc phân chia dữ liệu sẽ diễn ra như sau:

  • Đoạn dữ liệu số 1 và số 2 sẽ được ghi vào ổ đĩa 1 và 2. Đoạn sao lưu của chúng được ghi vào ổ cứng số 3. 
  • Đoạn số 3 và 4 được ghi vào ổ 1 và 3, đoạn sao lưu tương ứng được ghi vào ổ đĩa 2. 
  • Đoạn số 5, 6 ghi vào ổ đĩa 2 và 3, đoạn sao lưu được ghi vào ổ đĩa 1.
  • Trình tự này lặp lại, đoạn dữ liệu số 7,8 sẽ được ghi vào ổ 1, 2 và đoạn sao lưu ghi vào ổ 3 như ban đầu. 

Nguyên tắc hoạt động của RAID 5 tương đối phức tạp, tuy nhiên RAID 5 vừa đảm bảo tốc độ truy xuất dữ liệu vừa đảm bảo được tính an toàn của dữ liệu.

Các cấp độ của RAID
Các cấp độ của RAID

4.5 Synology Hybrid RAID 

Synology Hybrid RAID là một hệ thống quản lý RAID tự động của Synology giúp cho việc triển khai khối lưu trữ được dễ dàng hơn so với các hệ thống RAID truyền thống. SHR sẽ cho phép người dùng quản lý RAID, mở rộng lưu trữ và tối đa hóa dung lượng ngay cả khi họ không hiểu rõ về các cấp độ RAID.

Chuẩn Synology Hybrid RAID sẽ cho phép cấu hình 1 hoặc 2 ổ đĩa dự phòng. Điều này đồng nghĩa với việc hệ thống SHR vẫn có thể truy xuất dữ liệu 1 cách bình thường dù chịu hỏng lên đến hai ổ đĩa.

Xem thêm giải pháp: Giới thiệu Synology Drive - Giải pháp lưu trữ đám mây hàng đầu

Sử dụng SHR để tối đa hóa dung lượng lưu trữ

Sử dụng SHR để tối đa hóa dung lượng lưu trữ
Sử dụng SHR để tối đa hóa dung lượng lưu trữ

RAID truyền thống sẽ tạo khối lưu trữ tại ổ đĩa có dung lượng nhỏ nhất trong hệ thống. Nếu một hệ thống RAID truyền thống được tạo bởi một ổ đĩa 500GB, tất cả các ổ khác trong mảng chỉ được sử dụng 500GB dung lượng trên mỗi ổ. Có nghĩa dung lượng lãng phí của tất cả các ổ lên tới 4.5TB và khối lưu trữ của RAID truyền thống có dung lượng 5 x 500GB.

RAID truyền thống sẽ tạo khối lưu trữ tại ổ đĩa có dung lượng nhỏ nhất trong hệ thống
RAID truyền thống sẽ tạo khối lưu trữ tại ổ đĩa có dung lượng nhỏ nhất trong hệ thống

Hình ảnh trên sẽ giải thích cho bạn đọc cách SHR tối ưu hóa hệ thống RAID truyền thống như thế nào. Khác với RAID truyền thống, SHR chia dung lượng của từng ổ đĩa thành các phần nhỏ hơn và tạo thêm các vùng lưu trữ dự phòng. Bằng cách sử dụng SHR, bạn có thể sử dụng toàn bộ khối lưu trữ 5 TB( kể cả 4.5 TB lãng phí của hệ thống RAID truyền thống). 

Qua đó tối đa hóa dung lượng lưu trữ của hệ thống SHR.

Mở rộng ổ đĩa với SHR

Mở rộng ổ đĩa với SHR
Mở rộng ổ đĩa với SHR

Đối với RAID truyền thống sẽ không cho phép dung lượng lưu trữ tối đa được nâng cấp cho đến khi tất cả ổ đĩa được nâng cấp cùng một lúc.

Đối với RAID truyền thống sẽ không cho phép dung lượng lưu trữ tối đa được nâng cấp cho đến khi tất cả ổ đĩa được nâng cấp cùng một lúc
Đối với RAID truyền thống sẽ không cho phép dung lượng lưu trữ tối đa được nâng cấp cho đến khi tất cả ổ đĩa được nâng cấp cùng một lúc

Tuy nhiên SHR lại có khả năng tạo ra vùng lưu trữ được nâng cấp mới, sẵn sàng sử dụng. Tính năng nhanh chóng sử dụng của SHR giúp thay thế các ổ đĩa bằng các ổ có dung lượng lớn hơn song hoạt động truy cập được dữ liệu vẫn diễn ra bình thường.

SHR với hai ổ đĩa dự phòng

Cấu hình SHR với hai ổ đĩa dự phòng, bạn sẽ cần tối thiểu bốn ổ cứng để tạo nên một khối lưu trữ. Vùng lưu trữ mới được tạo ra ngay khi bạn bổ sung bốn ổ mới vào khối lưu trữ SHR hoặc mở rộng bốn ổ cứng hiện có bên trong hệ thống.

SHR với hai ổ đĩa dự phòng

4.6 Triple Mirror RAID

Triple Mirror RAID hoạt động giống như RAID 1 thiên về nâng cao hiệu quả truy xuất dữ liệu nhanh hơn. Triple Mirror RAID yêu cầu tối thiểu ba ổ đĩa cứng để hoạt động và giữ ba bản sao của mỗi khối dữ liệu và phân chia cho từng đĩa trong hệ thống. Vì vậy dung lượng khả dụng của Triple Mirror RAID chỉ bằng một phần ba hay 33,33% tổng dung lượng 3 đĩa gộp lại.

Triple Mirror RAID có thể chịu được thiệt hại trên tối đa hai ổ đĩa cùng lúc mà không bị mất dữ liệu. Khi một ổ đĩa bị lỗi, hệ thống sẽ tiếp tục hoạt động bằng cách hướng tất cả các yêu cầu đọc và ghi tới các ổ đĩa còn hoạt động. 

Việc xây dựng lại được thực hiện bằng cách sao chép các khối dữ liệu từ các đĩa hoạt động sang đĩa thay thế.

Yêu cầu đọc được phân phối giữa tất cả các ổ đĩa trong mảng Triple Mirror RAID và được phục vụ độc lập. Ngược lại, với mỗi yêu cầu ghi sẽ chuyển thành ba thao tác ghi và phân chia cho từng ổ đĩa.

gif-mui-tenTìm mua các sản phẩm ổ đĩa trang bị đủ RAID: Ổ cứng cho NAS

4.7 Triple Parity RAID

Triple Parity RAID là một hình thức của RAID, được sử dụng để bảo vệ dữ liệu trên các ổ đĩa từ sự cố hỏng hóc. Nó là một phiên bản nâng cao của RAID 6, với 3 ổ đĩa dự phòng thay vì 2.

Khi dữ liệu được lưu trữ trên các ổ đĩa, Triple Parity RAID sử dụng thuật toán để tạo ra các phần dữ liệu dự phòng để bảo vệ dữ liệu khi một hoặc hai ổ đĩa bị hỏng. Nếu có nhiều hơn hai ổ đĩa hỏng, dữ liệu có thể bị mất. Tuy nhiên, sự cố này xảy ra rất hiếm khi xảy ra.

Triple Parity RAID cung cấp khả năng chịu lỗi tốt hơn so với các hình thức khác của RAID, nhưng cũng đòi hỏi nhiều tài nguyên hơn. Số ổ đĩa tối thiểu để triển khai Triple Parity RAID là 9 ổ đĩa. Vì vậy, Triple Parity RAID thường được sử dụng trong các hệ thống lưu trữ dữ liệu quan trọng, như máy chủ lưu trữ dữ liệu hoặc các trung tâm dữ liệu.

4.8 Một số loại RAID khác 

Ngoài các loại RAID thông dụng được đề cập ở phần trên, bạn đọc có thể tìm hiểu thêm về  1 số loại RAID khác nhưng không được sử dụng quá rộng rãi, chỉ giới hạn trong các hệ thống máy tính chuyên biệt. Cụ thể như: 

  • RAID 2 (Error-Correcting Coding), RAID 3 (Bit-Interleaved Parity), RAID 4 (Dedicated Parity Drive), RAID 6 (Independent Data Disks with Double Parity), RAID 10 (Stripe of Mirrors) RAID 7.
  • RAID S được phát triển bởi tập đoàn EMC và được sử dụng trong các hệ thống lưu trữ Symmetrix. 
  • Các biến thể Intel Matrix Storage cho phép chạy kiểu RAID 0+1 với chỉ 2 ổ cứng hoặc RAID 1.5 của DFI được ứng dụng trên các hệ BMC 865, 875. 
  • Chuẩn JBOD là viết tắt của Just a Bunch of Disks - Một 1 biến thể của RAID hoàn toàn không có mục đích cải thiện hiệu suất hay độ tin cậy của hệ thống ổ cứng. Mục đích chính của JBOD là gộp những ổ cứng có dung lượng khác nhau thành một dung lượng lưu trữ duy nhất. Ví dụ chúng ta có 3 ổ 10GB, 20GB và 30GB; sử dụng JBOD ta sẽ được 1 hệ thống lưu trữ với tổng 60GB dung lượng.
  • Có thể nói mỗi cấp độ RAID sẽ có những đặc điểm khác biệt nhưng đa phần đều được phát triển dựa trên các phương thức RAID truyền thống.

Bảng so sánh giữa các loại RAID

Tính năng

RAID 0

RAID 1

RAID 1E

RAID 5

RAID 5EE

RAID 6

RAID 10

RAID 50

RAID 60

Ổ đĩa tối thiểu

2

2

3

3

4

4

4

6

8

Ổ đĩa dự phòng

0

1

1

1

1

2

tối đa 1 đia trong mỗi mảng con

tối đa 1 đia trong mỗi mảng con

tối đa 1 đia trong mỗi mảng con

Tốc độ đọc

Cao

Cao

Cao

Cao

Cao

Cao

Cao

Cao

Cao

Tốc độ ghi

Cao

Trung bình

Trung bình

Thấp

Thấp

Thấp

Trung bình

Trung bình

Trung bình

Tốc độ đọc( Xuống cấp)

N/a

Trung bình

Cao

Thấp

Thấp

Thấp

Cao

Trung bình

Trung bình

Tốc độ ghi(Xuống cấp)

N/a

Cao

Cao

Thấp

Thấp

Thấp

Cao

Trung bình

Thấp

Dung lượng sử dụng

100%

50%

50%

67% - 94%

50 - 88%

50 - 88%

50%

67 - 94%

50 - 88%

Tính năng ứng dụng

Máy trạm hiện đại, truy cập data

Hệ điều hành, giao dịch cơ sở dữ liệu

Hệ điều hành, giao dịch cơ sở dữ liệu

Kho dữ liệu, máy chủ web

Kho dữ liệu, máy chủ web

Lưu trữ dữ liệu, sao lưu ổ đĩa

Truy cập kho dữ liệu nhanh chóng

Mở rộng kho dữ liệu, máy chủ tập tin, máy chủ ứng dụng

Lưu trữ dữ liệu, sao lưu ổ đĩa

5. Ứng dụng RAID yêu cầu những yếu tố gì?

Để cấu hình được RAID, các yếu tố bạn cần chuẩn bị bao gồm: tối thiểu một card điều khiển, hai ổ đĩa cứng giống nhau về dung lượng hay chuẩn(ATA, Serial ATA hay SCSI)

5.1. Yếu tố về ổ cứng

Lựa chọn ổ cứng có khả năng truyền dữ liệu lớn và tốc độ truy xuất nhanh. Thời gian truy xuất (Access Time) càng nhỏ thì càng tốt. Để tăng hiệu năng làm việc của ổ cứng, bạn nên chọn ổ cứng có bộ đệm lớn (ít nhất 8MB), một số dòng ổ cứng hiện đại ngày nay có dung lượng bộ đệm 16MB mang tới hiệu năng làm việc đáng kể. Để tránh ảnh hưởng đến RAID, tốt nhất các ổ cứng nên giống nhau về chất và lượng.

gif-mui-ten Xem thêm chủ đề liên quan: băng thông là gì

5.2. Yếu tố chipset điều khiển RAID

Bạn sẽ không có nhiều lựa chọn về Chipset điều khiển RAID vì linh kiện này thường được tích hợp sẵn trên BMC. Hiện tại bộ điều khiển RAID tích hợp thường gồm hai loại chính: chip điều khiển gắn lên BMC hoặc hỗ trợ sẵn từ trong chipset. Thông dụng gồm:

  • Chipset tích hợp:
    • Intel ICH5R, ICH6, ICH7 - Những chipset South Bridge đi kèm với dòng i 865/875/915/925/945/955.
    • NVIDIA nForce2 - RAID (AMD), nForce 3 Series (AMD A64), nForce4 Series (AMD A64/ Intel 775).
  • Chip điều khiển bên ngoài: Hiện nay có khá nhiều chủng loại của các hãng khác nhau như Promise Technology, Silicon Image, Adaptec. Thông dụng nhất là hai dòng Silicon Image Sil3112 và 3114.

gif-mui-tenTìm hiểu về chipset: CPU Server là gì, CPU server khác gì CPU thường

6. Cách thức cài đặt RAID chi tiết bạn cần biết

Cách thức cài đặt RAID phù hợp với các thiết bị máy chủ, máy trạm hiện đại hỗ trợ card RAID. Bên cạnh đó nếu bạn sử dụng các dòng thiết bị NAS Synology, QNAP hay TerraMaster cũng đều có thể cài đặt RAID để nâng cao hiệu suất và an toàn dữ liệu.

Việc cài đặt RAID sẽ dựa vào cấu hình BIOS của mainboard, RAID Controller. Cụ thể cách cài đặt như sau:

Đối với máy chủ thông thường

Bước 1: Kích hoạt RAID trong hệ thống BIOS

Hướng dẫn ngay sau đây dành cho các dòng bo mạch chủ Intel®. Bước đầu tiên trong quá trình cài đặt RAID bạn cần kích hoạt công nghệ Intel® RAID trong cấu hình BIOS.Tùy thuộc vào từng bo mạch máy tính, bạn đọc có thể tham khảo cách kích hoạt RAID như sau:

  • Bấm phím F2 để truy cập vào cài đặt BIOS.

Bấm phím F2 để truy cập vào cài đặt BIOS.

Bấm phím F2 để truy cập vào cài đặt BIOS. 2

  • Chọn Menu cấu hình , và sau đó chọn Menu SATA Drives .

Chọn Menu cấu hình , và sau đó chọn Menu SATA Drives .

  • Thiết lập chế độ chipset SATA thành RAID.

Thiết lập chế độ chipset SATA thành RAID.

  • Nhấn phím F10 để lưu các cài đặt BIOS và thoát khỏi chương trình thiết lập BIOS.

Nhấn phím F10 để lưu các cài đặt BIOS và thoát khỏi chương trình thiết lập BIOS.

Đối với 1 số bo mạch Intel khác, việc kích hoạt RAID sẽ gồm các bước sau:

  • Nhấn phím F2 để truy cập vào cài đặt BIOS
  • Chọn Menu nâng cao , sau đó chọn mục cấu hình ổ đĩa .
  • Cài đặt tùy chọn chế độ ổ đĩa sang Enhanced.
  • Tại mục công nghệ Intel® RAID chọn Enable.
  • Nhấn phím F10 để lưu các cài đặt BIOS. Máy tính sẽ thoát khỏi chương trình thiết lập BIOS và khởi động lại

Bước 2: Tạo ổ đĩa RAID

  • Tiếp tục truy cập vào cài đặt BIOS và tìm tùy chọn Nâng cao( Advanced Mode).

Tiếp tục truy cập vào cài đặt BIOS và tìm tùy chọn Nâng cao( Advanced Mode).

  • Tìm kiếm mục Intel(R) Rapid Storage Technology.

Tìm kiếm mục Intel(R) Rapid Storage Technology.

  • Lựa chọn Create RAID Volume.

Lựa chọn Create RAID Volume.

  • Chọn các đĩa bạn muốn tạo RAID và đổi tùy chọn thành [X]

Chọn các đĩa bạn muốn tạo RAID và đổi tùy chọn thành [X]

  • Sử dụng các phím mũi tên lên và xuống để chọn cấp độ RAID.
  • Thiết lập dung lượng RAID và nhấp vào Create Volume để tạo RAID.

Thiết lập dung lượng RAID và nhấp vào Create Volume để tạo RAID

  • Đợi 1 lúc để hệ thống làm việc. Sau đó bạn hãy nhấn F10 để lưu cài đặt BIOS.

Bước 3: Cài đặt trình điều khiển RAID

Đối với motherboard Intel

Bạn có thể cài Windows 10 vào ổ cứng RAID từ đĩa DVD hoặc USB. Tuy nhiên đối với một số mẫu PC hiện nay không tích hợp ổ đĩa quang nên USB là cách làm tiện lợi nhất. Các bước cài đặt RAID Controller trên bo mạch chủ Intel:

  • Bạn cần tải bộ cài driver Intel Rapid Storage mới nhất. Sau đó giải nén và copy thư mục driver vừa giải nén vào USB cài hệ điều hành
  • Cắm USB vào máy, khởi động vào màn hình boot manager > chọn USB boot và cài như bình thường. Trong trường hợp bạn không thể boot bằng USB, hãy truy cập lại BIOS vào phần BOOTDisable tùy chọn Secure Boot
  • Khi vào phần lựa chọn ổ đĩa, phân vùng để cài đặt Windows, ổ đĩa RAID 0 vẫn chưa được hiển thị. Lúc này bạn cần chọn Load driver > Tìm đến thư mục driver Intel Rapid Storage được lưu trên USB boot.
  • Lựa chọn driver phù hợp có tên Intel Chipset SATA RAID Controller (iaStorAC.inf). Driver sẽ tự động được nhận diện, tiếp tục nhấn Next để hệ thống bắt đầu nạp driver.

Lựa chọn driver phù hợp có tên Intel Chipset SATA RAID Controller (iaStorAC.inf). Driver sẽ tự động được nhận diện, tiếp tục nhấn Next để hệ thống bắt đầu nạp driver.

  • Sau khi nạp xong, ổ RAID 0 sẽ xuất hiện. Bạn cần tiến hành tạo phân vùng (Chọn nút New) và nhấn Next để cài đặt Windows.

Sau khi nạp xong, ổ RAID 0 sẽ xuất hiện. Bạn cần tiến hành tạo phân vùng (Chọn nút New) và nhấn Next để cài đặt Windows.

Đối với motherboard AMD:

  • Khởi động máy tính với đĩa mềm có chứa bộ cài đặt HĐH Windows 10. Làm theo hướng dẫn trên màn hình để bắt đầu vào trình cài đặt Windows 10

Khởi động máy tính với đĩa mềm có chứa bộ cài đặt HĐH Windows 10. Làm theo hướng dẫn trên màn hình để bắt đầu vào trình cài đặt Windows 10

  • Bảng lựa chọn kiểu cài đặt hiện ra, hãy nhấp vào Tùy chỉnh: Install Windows only (advanced).
  • Lựa chọn Load Driver.

Lựa chọn Load Driver

  • Một thông báo sẽ xuất hiện, bạn cần nạp phương tiện cài đặt có chứa trình điều khiển RAID Controller bằng cách chọn Browse.
    • Nếu máy tính của bạn chỉ có một ổ đĩa quang, hãy lấy đĩa cài đặt HĐH Windows ra và thay thế bằng đĩa chứa RAID Controller.
    • Nếu máy tính của bạn không có ổ đĩa quang, bạn có thể thay thế bằng cách sao chép trình trình điều khiển vào Ổ USB.

cai-dat-trinh-dieu-khien-raid-3.png

  • Tìm vị trí lưu trữ bộ cài đặt trình điều khiển RAID trong thư mục tương ứng của đĩa DVD hoặc ổ USB.
  • Chọn thư mục Rc bottom và nhấp OK để Load driver/
  • Lặp lại các bước 3 đến 5 và chọn thư mục Rcraid và nhấn OK để Load driver
  • Lặp lại các bước 3 đến 5 và chọn thư mục Rccfg và nhấp chọn OK để Load driver

cai-dat-trinh-dieu-khien-raid-4.png

  • Sau khi nạp xong đầy đủ các Driver, ổ RAID 0 sẽ xuất hiện, bạn cần tiến hành tạo phân vùng và nhấn Next để cài đặt Windows.

Bổ sung thêm thông tin: Đối với các thiết bị lưu trữ NAS như Synology, QNAP, TerraMaster thì tùy theo model của sản phẩm, các thiết bị có hỗ trợ raid…

Đối với thiết bị lưu trữ NAS Synology

Để cài đặt cấu hình RAID trên các thiết bị lưu trữ NAS Synology khá đơn giản với hệ điều hành Diskstation Manager. Cụ thể từng bước làm bạn đọc có thể tham khảo:

Bước 1: Ở giao diện quản trị NAS Synology(Diskstation Manager) chọn Main menu, mở ứng dụng Storage manager.

cai-dat-cau-hinh-raid-tren-cac-thiet-bi-luu-tru-nas-synology-1.jpg

Bước 2: Tại menu bên trái chọn Storage Pool sau đó chọn Create để thiết lập kiểu bộ nhớ lưu trữ.

Với hệ điều hành Synology DiskStation, bạn có thể thiết lập các volume với 2 chế độ chính:

  • Better performance: chế độ này chỉ hỗ trợ 1 volume duy nhất với tùy chọn thiết lập các chế độ RAID như: Basic, JBOD, các chế độ RAID tùy thuộc vào số ổ đĩa.
  • Higher flexibility: chế độ này hỗ trợ tạo nhiều volume, cho phép khả năng chuyển đổi linh hoạt. Nếu bạn sử dụng nhiều ổ đĩa dung lượng khác nhau thì nên chọn chế độ này để đảm bảo được an toàn dữ liệu. Với chế độ này bạn có thể thiết lập volume với các tùy chọn như: SHR, Basic, JBOD và các chế độ RAID tùy thuộc vào số ổ đĩa.

cai-dat-cau-hinh-raid-tren-cac-thiet-bi-luu-tru-nas-synology-2.jpg

Bước 3: Sau khi chọn chế độ phù hợp nhấn Next. Chọn thiết lập RAID cho các ổ đĩa rồi tiếp tục nhấn Next.

cai-dat-cau-hinh-raid-tren-cac-thiet-bi-luu-tru-nas-synology-3.jpg

Bước 4: Bạn sẽ lựa chọn những ổ đĩa nào tham gia vào mảng RAID và tick chọn. Tiếp tục ấn Next. Ở bước này sẽ có cảnh báo xóa format toàn bộ các ổ đĩa được chọn. Hãy chắc chắn là bạn chọn đúng ổ cứng sử dụng vì format xong dữ liệu sẽ mất hết.

cai-dat-cau-hinh-raid-tren-cac-thiet-bi-luu-tru-nas-synology-4.jpg

cai-dat-cau-hinh-raid-tren-cac-thiet-bi-luu-tru-nas-synology-5.jpg

Bước 5: Tiếp tục ấn Ok và chọn check lỗi trong quá trình tạo ổ đĩa (Nếu chọn Yes sẽ tốn thêm thời gian và ngược lại.

cai-dat-cau-hinh-raid-tren-cac-thiet-bi-luu-tru-nas-synology-6.jpg

Bước 6: Hệ thống sẽ chạy mất vài phút. Sau khi tạo RAID hoàn tất hệ thống sẽ gợi ý bạn vào tab volume tạo phân vùng nhớ.

cai-dat-cau-hinh-raid-tren-cac-thiet-bi-luu-tru-nas-synology-7.jpg

Bước 7: Tiếp tục vào tab volume chọn Create. Ở đây bạn chỉ có 1 lựa chọn Custom.

cai-dat-cau-hinh-raid-tren-cac-thiet-bi-luu-tru-nas-synology-9.jpg

cai-dat-cau-hinh-raid-tren-cac-thiet-bi-luu-tru-nas-synology-10.jpg

cai-dat-cau-hinh-raid-tren-cac-thiet-bi-luu-tru-nas-synology-11.jpg

Bước 8: Sau khi ấn Next hãy chọn option 1 Choose an existing storage pool và tiếp tục ấn Next.

cai-dat-cau-hinh-raid-tren-cac-thiet-bi-luu-tru-nas-synology-12.jpg

Bước 9: Tại bảng cài đặt tiếp theo, hãy lựa chọn ổ đĩa RAID đã được tạo lúc nãy. Ở đây bạn có thể giới hạn dung lượng cho volume đang được tạo và nhấn Ok.

cai-dat-cau-hinh-raid-tren-cac-thiet-bi-luu-tru-nas-synology-16.jpg

Bước cuối: Nhấn Apply để hoàn thành và hệ thống sẽ tự động tạo volume.

Đối với các thiết bị QNAP

Để cài đặt cấu hình RAID trên các thiết bị lưu trữ NAS QNAP khá đơn giản với hệ điều hành QTS. Cụ thể từng bước làm bạn đọc có thể tham khảo:

Bước 1: Đăng nhập thiết bị NAS QNAP bằng tài khoản Admin.

cai-dat-cau-hinh-raid-tren-cac-thiet-bi-luu-tru-nas-qnap-1.png

Bước 2: Trên màn hình điều khiển, chọn mục Storage & Snapshots.

cai-dat-cau-hinh-raid-tren-cac-thiet-bi-luu-tru-nas-qnap-2.png

Bước 3: Tại Menu bên trái, chọn mục Storage & Snapshots rồi tiếp tục nhấn New Storage Pool.

cai-dat-cau-hinh-raid-tren-cac-thiet-bi-luu-tru-nas-qnap-3.png

Bước 4: Sau khi nhấn Next, bảng lựa chọn chế độ RAID và số ổ cứng sử dụng sẽ xuất hiện. Tùy vào số ổ cứng bạn chọn, Menu các chế độ RAID khả dụng sẽ được hiện ra. Như ở đây là 3 ổ sẽ sử dụng RAID 5.

cai-dat-cau-hinh-raid-tren-cac-thiet-bi-luu-tru-nas-qnap-4.png

Bước 5: Nhấn Next để tiếp tục rồi nhấn Create. Ở bước này sẽ có cảnh báo xóa format toàn bộ các ổ đĩa được chọn. Hãy chắc chắn là bạn chọn đúng ổ cứng sử dụng vì format xong dữ liệu sẽ mất hết.

cai-dat-cau-hinh-raid-tren-cac-thiet-bi-luu-tru-nas-qnap-5.png

Bước 6: Thời gian hoàn thành cài đặt RAID tùy thuộc vào số lượng ổ cứng và dung lượng của các ổ cứng).

cai-dat-cau-hinh-raid-tren-cac-thiet-bi-luu-tru-nas-qnap-6.png

Bước 7: Tiếp tục tạo volume trên nền RAID đã tạo bằng cách chọn Create và chọn New Volume.

cai-dat-cau-hinh-raid-tren-cac-thiet-bi-luu-tru-nas-qnap-7.png

Bước 8: Đặt tên cho volume. Ở mục Volume capacity hãy chọn dung lượng cho volume mà bạn cần (tùy chọn Set To Max khi bạn muốn tạo 1 volume dùng toàn bộ dung lượng ổ)

cai-dat-cau-hinh-raid-tren-cac-thiet-bi-luu-tru-nas-qnap-8.png

Bước 9: Nhấn Next để tiếp tục và chờ đợi quá trình tạo volume được hoàn thành

cai-dat-cau-hinh-raid-tren-cac-thiet-bi-luu-tru-nas-qnap-9.png

Đối với thiết bị NAS TerraMaster

Quá trình cài đặt cấu hình RAID trên các thiết bị lưu trữ NAS của TerraMaster khá đơn giản với hệ điều hành TNAS. Cụ thể từng bước làm bạn đọc có thể tham khảo:

Bước 1: Truy cập vào bảng điều khiển TNAS bằng tài khoản của bạn.

cai-dat-cau-hinh-raid-tren-cac-thiet-bi-luu-tru-nas-cua-terramaster-1.png

Bước 2: Chọn Control Panel. Tại menu góc trái hãy chọn Storage Pool và chọn Create.

cai-dat-cau-hinh-raid-tren-cac-thiet-bi-luu-tru-nas-cua-terramaster-21.png

Bước 3: Lúc này hệ thống sẽ cho bạn những lựa chọn thiết lập RAID khả dụng với số lượng và dung lượng ổ cứng hiện đang có trong NAS. Sau khi đã chọn loại RAID phù hợp và các ổ cứng cần sử dụng, bạn chọn Next.

cai-dat-cau-hinh-raid-tren-cac-thiet-bi-luu-tru-nas-cua-terramaster-31.png

Bước 4: Nhấn Next và để hệ thống tạo ổ cứng RAID.

cai-dat-cau-hinh-raid-tren-cac-thiet-bi-luu-tru-nas-cua-terramaster-41.png

Bước 5: Tiếp tục tạo Volume tại tab Volume. Nhấn Create và chọn option 1: Create volume on an existing storage pool.

cai-dat-cau-hinh-raid-tren-cac-thiet-bi-luu-tru-nas-cua-terramaster-51.png

Bước 6: Tiếp tục nhấn Next và lựa chọn 1 trong hai option. Ở đây bạn nên chọn option 1: Btrfs để đảm bảo sự tương thích với mọi tính năng nâng cao và bảo vệ dữ liệu ở mức tốt nhất.

cai-dat-cau-hinh-raid-tren-cac-thiet-bi-luu-tru-nas-cua-terramaster-61.png

Bước cuối: Nhấn Next để hoàn thành việc tạo RAID.

cai-dat-cau-hinh-raid-tren-cac-thiet-bi-luu-tru-nas-cua-terramaster-71.png

gif-mui-tenDanh sách sản phẩm Terramaster: Thiết bị lưu trữ Terramaster

Tổng kết

Thông qua bài viết trên, Việt Tuấn đã tổng hợp đầy đủ các thông tin xoay quanh RAID là gì? Lợi ích mà hình thống gộp nhiều ổ đĩa cứng vật lý này mang lại cho quá trình truy xuất và bảo vệ dữ liệu. Hãy đón đọc những bài viết mới nhất của chúng tôi!

Chia sẻ

Nguyễn Lưu Minh

Chuyên gia của Viettuans.vn với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết bị mạng Networks, System, Security và tư vấn, triển khai các giải pháp CNTT. Phân phối thiết bị mạng, wifi, router, switch, tường lửa Firewall, thiết bị lưu trữ dữ liệu NAS.

0903.209.123
0903.209.123